Có nên sử dụng ” Dịch Vụ ” để lấy nhanh căn cước công dân gắn chip?
Có nên sử dụng ” Dịch Vụ ” để lấy nhanh căn cước công dân gắn chip? Dịch vụ lấy căn cước nhanh ở đâu uy tín? Liệu lấy nhanh thì có bị làm giả giấy tờ, mất tiền oan hay không là câu hỏi được nhiều khách hàng thắc mắc khi liên hệ làm dịch vụ. Cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây:
MỘT SỐ DẠNG DỊCH VỤ LỪA ĐẢO:
- Dịch vụ làm giả giấy tờ thì sẽ chỉ yêu cầu gửi thông tin cá nhân đầy đủ bao gồm cả ảnh ( để fake lên cccd hoặc photoshop nhằm lừa đảo khách hàng )
- Không cần hỏi hồ sơ cụ thể như thế nào chỉ chăm chăm đến việc chốt nhận cọc hoặc thanh toán.
- Xử lý được tất cả các trường hợp khó, giá có thể rất rẻ hoặc rất đắt nhưng thanh toán trước. Vì không có bên nào nhận nên khách hàng thường sẽ rất dễ mắc bẫy.
- Không cho gặp mặt trực tiếp, không có địa chỉ cụ thể, không có số điện thoại để liên hệ hoặc số điện thoại, zalo, facebook đều là ảo.
VẬY ĐỂ TRÁNH ĐƯỢC CÁC DẠNG LỪA ĐẢO TRÊN THÌ NGOÀI MỘT CÁI ĐẦU LẠNH THÌ SỰ NHÌN NHẬN, PHÁN ĐOÁN CỦA KHÁCH HÀNG RẤT QUAN TRỌNG. NÊN LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHI:
- Công khai đầy đủ số điện thoại, email, địa chỉ, website, fanpage có bề dầy thời gian ( tức là đã sử dụng trong 1 thời gian dài ). Có thể gặp mặt trực tiếp để trao đổi.
- Thủ tục làm cccd bắt buộc công dân phải trực tiếp đến cơ quan công an làm thủ tục lăn tay chụp ảnh cấp thẻ. Không có chuyện gửi hồ sơ mà không cần phải đến cơ quan.
- Khi cung cấp thông tin cho dịch vụ thì không cung cấp ảnh thẻ cá nhân. Chỉ cung cấp một số thông tin cá nhân cơ bản.
LAMCANCUOCNHANH.COM TỰ HÀO LÀ ĐƠN VỊ XỬ LÝ CĂN CƯỚC LẤY NHANH ( TRÊN 5 NĂM KINH NGHIỆM )
CAM KẾT XỬ LÝ NHANH ĐÚNG HẸN 100% UY TÍN.
Hiện tại, LamCanCuocNhanh.Com chỉ sử dụng 2 hotline hỗ trợ khách hàng.
0984.397.510 ( Mr. Nghĩa ) và 0943.604.649 ( Mr. Quang ) nên quý khách có thể yên tâm 100% khi giao dịch./.
THÔNG TIN LIÊN QUAN VỀ VIỆC LÀM CĂN CƯỚC CÔNG DÂN GẮN CHIP:
Bao nhiêu tuổi làm căn cước công dân?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân gắn chip.
Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 còn quy định thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Lưu ý: Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ví dụ: Làm căn cước công dân gắn chip năm 24 tuổi thì khi đến 25 tuổi không phải đổi mà có thể sử dụng đến khi đủ 40 tuổi.
04 bước làm căn cước công dân
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Làm căn cước công dân ở đâu?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định nơi làm căn cước công dân như sau:
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
Như vậy, công dân có thể làm căn cước công dân ở nơi thường trú hoặc tạm trú.
Làm căn cước công dân giả bị xử lý thế nào?
Hành vi làm giả, sử dụng căn cước công dân giả có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM: